Theo Thông tư số 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu thuế lệ phí trước bạ(m2) x Giá một m2 đất (đồng/m2)
Trong đó giá tiền một mét vuông đất được quy định tại Bảng giá đất cho UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ thửa đất thuộc quyền sử dụng, quản lý của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận và cung cấp cho cơ quan thuế.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Bên cạnh cách tính lệ phí trước bạ đối với đất, Thông tư số 13/2022/TT-BTC cũng quy định rõ cách tính lệ phí trước bạ đối với nhà. Theo đó:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của căn nhà chịu lệ phí trước bạ.
Trong đó:
Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá trong bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.
Nguồn: Bộ Tài chính
Thông tin chi tiết:
Vui lòng chia sẻ với chúng tôi một số thông tin của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn khi có yêu cầu